Hạch toán trợ cấp thôi việc là một phần quan trọng trong quản lý chi phí nhân sự của doanh nghiệp. Theo Thông tư 200, việc hạch toán trợ cấp thôi việc cần đảm bảo chính xác và tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán. Dưới đây, ACC sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tiền trợ cấp thôi việc theo thông tư 200, giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn chi phí liên quan.

Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc bao nhiêu?

Theo quy định người lao động nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Trên đây là toàn bộ thông tin về quy định và cách hạch toán trợ cấp thôi việc cho người lao động 2024, bao gồm điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc cho người lao động, cách tính tiền trợ cấp thôi việc, hạch toán trợ cấp thôi việc. Để đảm bảo bạn thực hiện đúng quy trình và xử lý mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ AZTAX qua hotline:0932.383.089 để được hỗ trợ chi tiết và kịp thời.

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chi phí thưởng cho nhân viên

Xem thêm: Hạch toán chi phí thưởng tết, ngày nghỉ lễ cho nhân viên

Thuế TNCN đối với khoản trợ cấp thôi việc người lao động nhận được có bị tính thuế không?

Theo Điểm b.6, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trợ cấp thôi việc không bị tính thuế.

Tuy nhiên, nếu khoản trợ cấp thôi việc vượt mức quy định, phần vượt phải chịu thuế. Cụ thể:

Thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động

Theo quy định tại Điều 48 của Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải hoàn tất việc thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động, bao gồm trợ cấp thôi việc, trong vòng 14 ngày kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Ví dụ: Chị C chấm dứt hợp đồng lao động với công ty vào ngày 01/06/2024. Trong thời gian làm việc, chị C đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ. Chị bắt đầu làm việc từ ngày 01/06/2019 và tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/09/2019.

Đồng thời, mức lương trung bình của chị trong 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 12.000.000 đồng. Trong thời gian làm việc, chị C đã nghỉ thai sản 3 tháng.

Chị C đã làm việc thực tế tại công ty trong 5 năm (01/06/2019 đến 01/06/2024):

Nếu trợ cấp thôi việc không được trích lập dự phòng trước đó thì xử lý thế nào?

Trong trường hợp không lập dự phòng trước đó, toàn bộ chi phí trợ cấp thôi việc phát sinh sẽ được ghi nhận trực tiếp vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Trợ cấp thôi việc có được tính vào chi phí không?

Khoản chi trợ cấp thôi việc được chi trả theo đúng quy định của Luật Lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ khi thỏa mãn điều kiện về hồ sơ chứng từ: Quyết định nghỉ việc, Quyết định chi trả trợ cấp thôi việc, chứng từ thanh toán khoản trợ cấp,…

Trợ cấp thôi việc hạch toán vào tài khoản nào?

Trợ cấp thôi việc hạch toán vào tài khoản nào? Theo quy định tiền trợ cấp thôi việc được hạch toán vào các tài khoản 334, 111, 112 như sau:

Nợ TK 334: Tiền trợ cấp thôi việc mà công ty phải trả cho người lao động theo quy định

Có TK 111, 112: Chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.

Hạch toán trợ cấp thôi việc theo Thông tư 200

Hạch toán trợ cấp thôi việc theo thông tư 200 ghi nhận như sau:

Ví dụ tính trợ cấp thôi việc: Công ty ABC chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên X sau 5 năm làm việc liên tục. Số tiền trợ cấp thôi việc mà công ty phải trả cho nhân viên X là 30 triệu đồng. Công ty quyết định ghi nhận khoản trợ cấp này vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ghi nhận chi phí trợ cấp thôi việc như sau:

Khi chi trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên X bằng tiền mặt:

Trong trường hợp chi trả qua ngân hàng, thay TK 111 bằng TK 112 (tiền gửi ngân hàng).

Thời hạn chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

Theo Điều 48 của Bộ Luật Lao động 2019 quy định trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động, bao gồm trợ cấp thôi việc.

Ví dụ: Anh B chấm dứt hợp đồng lao động với công ty vào ngày 01/05/2023. Trong suốt quá trình làm việc, anh hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Anh B bắt đầu làm việc tại công ty từ ngày 01/05/2018 và đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/08/2018. Mức lương trung bình của anh trong 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 15.000.000 đồng. Trong thời gian làm việc, anh B đã nghỉ ốm đau 2 tháng.

Anh B đã làm việc thực tế tại công ty trong 5 năm (01/05/2018 đến 01/05/2023):

Tiền trợ cấp thôi việc của anh B là: 1/2 x 15.000.000 = 7.500.000 đồng.

Hạch toán chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

Khi chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, ghi nhận như sau:

Ví dụ tính trợ cấp thôi việc: Công ty XYZ chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên Y sau 3 năm làm việc liên tục. Theo quy định, công ty phải chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho nhân viên Y là 20 triệu đồng. Công ty quyết định thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng.

Hạch toán khi chi trả trợ cấp thôi việc ghi nhận như sau:

Trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, thay TK 112 bằng TK 111 (tiền mặt).

Xem thêm: Cách hạch toán kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn

Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán tiền thai sản chi tiết

Xem thêm: Hạch toán tiền lương và định khoản các khoản trích theo lương

Hạch toán chi trả trợ cấp thôi việc

Khi thực hiện thanh toán trợ cấp thôi việc, kế toán ghi nhận như sau:

Ví dụ: Công ty GHI chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên K sau 6 năm làm việc. Theo quy định, công ty phải thanh toán trợ cấp thôi việc là 18 triệu đồng cho nhân viên K, và thực hiện chi trả qua chuyển khoản ngân hàng.

Hạch toán khi chi trả trợ cấp thôi việc:

Nếu chi trả bằng tiền mặt, thay TK 112 bằng TK 111 (tiền mặt).

Quy định về việc chi trả trợ cấp thôi việc và cách tính thuế TNDN

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, chi phí dùng để chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của doanh nghiệp.

Do đó, khoản này được xem là chi phí hợp lý khi tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Cụ thể, Khoản 6 Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm như sau:

“Chi phí chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm cho người lao động sẽ được đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của doanh nghiệp.”

Như vậy, các khoản kinh phí liên quan đến trợ cấp thôi việc và mất việc làm cho người lao động được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu việc chi trả trợ cấp thôi việc không tuân thủ đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội, khoản chi này sẽ không được công nhận là chi phí hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Khi nào cần trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc?

Doanh nghiệp trích lập vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên số người lao động đủ điều kiện nhận trợ cấp thôi việc và các yếu tố như thâm niên làm việc, mức lương và các quy định liên quan.

Có cần kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với trợ cấp thôi việc không?

Theo quy định, khoản trợ cấp thôi việc nằm trong các khoản được miễn thuế TNCN theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu nằm trong giới hạn luật định. Tuy nhiên, nếu vượt mức quy định, phần vượt sẽ phải chịu thuế.

Hy vọng với những thông tin  ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về cách hạch toán trợ cấp thôi việc theo thông tư 200. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng.

Trợ cấp thôi việc là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc hạch toán trợ cấp thôi việc nhằm đảm bảo rằng các khoản trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được ghi nhận và xử lý đúng cách. Trong bài viết này AZTAX sẽ chia sẽ đến bạn những quy định và cách hạch toán trợ cấp thôi việc cho người lao động. Cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trợ cấp thôi việc là khoản hỗ trợ tài chính mà người lao động được nhận khi hợp đồng lao động kết thúc, trong những trường hợp cụ thể do Bộ Luật Lao động quy định

Các  đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc:

Căn cứ theo Điều 34, Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019 các đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc bao gồm: