Quy Định Về Tạm Nhập Tái Xuất Xe Ô Tô
Tạm nhập tái xuất là gì? Quy định tạm nhập tái xuất hàng hóa năm 2023 (Hình từ Internet)
Quy định về thời hạn tạm nhập tái xuất?
Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương, trong đó quy định cụ thể về tạm nhập, tái xuất.
Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được lưu lại Việt Nam không quá 60 ngày kể từ ngày làm xong thủ tục tạm nhập.
Trường hợp cần gia hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập; thời hạn mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày và không quá 2 lần gia hạn cho một lô hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Doanh nghiệp nước ngoài có được kinh doanh tạm nhập, tái xuất không?
Eimskip sẽ giúp bạn tư vấn thủ tục Hải quan về hàng tạm nhập tái xuất, hãy gửi lại thắc mắc tại đây:
Địa chỉ: Số 96 Cao Thắng, Phường 4, Quận 3, TP.HCM
Các hình thức tái nhập tái xuất tại Việt Nam
- Tái nhập tái xuất tạm nhập tái xuất theo hình thức kinh doanh
- Tạm nhập tái xuất theo hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn
- Tạm nhập tái xuất để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài
- Tạm nhập tái xuất hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
- Tạm nhập tái xuất sản phẩm vì mục đích nhân đạo và mục đích khác
2. Lợi ích của tạm nhập tái xuất
- Trở thành cầu nói trong thương mại quốc tế
- Dùng lợi thế vị trí địa lý để biến chúng thành cơ hội kinh doanh
- Đa dạng loại hình thương mại quốc tế, thúc đẩy giao thương với các nước khác trên thế giới
- Giảm Chi Phí Thuế Quan: Hàng hóa được nhập khẩu tạm thời và sau đó xuất khẩu trở lại thường không phải chịu thuế quan hoặc các chi phí xuất khẩu, giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Tối Ưu Hóa Quản Lý Hàng Tồn Kho: Tạm nhập tái xuất giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho bằng cách sử dụng hàng hóa trong một quốc gia mà không cần giữ lại lâu dài, đặc biệt là trong trường hợp hàng hóa có thể hết hạn sử dụng.
- Tăng Linh Hoạt trong Quản Lý Sản Xuất: Doanh nghiệp có thể tận dụng tạm nhập tái xuất để tăng linh hoạt trong quá trình sản xuất, chẳng hạn như nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất sản phẩm và sau đó xuất khẩu sản phẩm đến thị trường khác.
- Khả Năng Tiếp Cận Thị Trường Mở Rộng: Tạm nhập tái xuất cung cấp cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận các thị trường mới mà không phải chịu áp lực về thuế quan cao.
- Đối Phó với Biến Động Thị Trường: Tạm nhập tái xuất có thể giúp doanh nghiệp giảm tác động của biến động thị trường, như thay đổi thuế quan hoặc các biện pháp hạn chế xuất nhập khẩu.
3. Quy định về giấy phép tạm nhập tái xuất tại Việt Nam
Đối với danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì bắt buộc phải có giấy phép tạm xuất tái nhập được cấp theo trình tự, thủ tục luật định. Cụ thể, căn cứ vào Điều 17 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định liên quan đến tạm xuất tái nhập hàng hóa như sau:
1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo các quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
2. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành ký với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
3. Trường hợp hàng hóa không còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
b) Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
4. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
5. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, cho phép tạm xuất, tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa là gì?
Tại Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau:
- Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
- Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
Thời hạn tạm nhập tái xuất của hàng hoá, dịch vụ giới thiệu tại triển lãm thương mại tại Việt Nam
Tại khoản 3 khoản 4 Điều 134 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm nhập tái xuất hàng hoá, dịch vụ giới thiệu tại triển lãm thương mại tại Việt Nam như sau:
- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
- Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan, cụ thể:
Tạm nhập tái xuất của hàng hoá, dịch vụ giới thiệu tại triển lãm thương mại
Căn cứ Điều 27 Luật Thương mại 2005 quy định về việc tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài như sau:
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Cá nhân tổ chức có quyền tạm nhập tái xuất hàng hóa trưng bày tại triển lãm thương mại tại Việt Nam
Tại Điều 138 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam như sau:
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
- Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
- Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.
- Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Ngoài những hình thức nhập khẩu, xuất khẩu phổ biến, chúng ta còn biết đến một hình thức khác trong kinh doanh xuất nhập khẩu là tạm nhập tái xuất. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp còn có xu hướng vận dụng hình thức tạm nhập tái xuất làm chủ đạo trong kinh doanh do những lợi ích mà hình thức này mang lại.
Căn cứ theo Điều 29 Luật Thương mại 2005 về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá được quy định cụ thể như sau:
- Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.